Chính sách bảo mật

BẢO MẬT
ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CHUNG VỀ BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU CÁ NHÂN


Điều khoản và điều kiện này điều chỉnh cách thức mà Công ty cổ phần chứng khoán LPBank (“LPBS”) thu thập và xử lý Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu trong quá trình Chủ thể dữ liệu trực tiếp hoặc gián tiếp thiết lập quan hệ, sử dụng, tương tác với các sản phẩm, dịch vụ của LPBS. LPBS khuyến khích Chủ thể dữ liệu đọc kỹ các nội dung này và thường xuyên kiểm tra lại để cập nhật bất kỳ thay đổi nào mà LPBS có thể thực hiện theo các quy định được nêu tại Điều khoản và điều kiện này. Chủ thể dữ liệu đồng ý áp dụng, phối hợp và cam kết tuân thủ Điều khoản và điều kiện chung về bảo vệ và xử lý dữ liệu cá nhân của Công ty cổ phần chứng khoán LPBank.

Điều 1. Những quy định chung
1.1. Điều khoản và điều kiện chung về bảo vệ dữ liệu cá nhân (gọi chung là “Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN”) là một phần không thể tách rời của các hợp đồng, thỏa thuận, giấy đề nghị, đăng ký… có chi phối, thiết lập mối quan hệ hoặc ràng buộc Chủ thể dữ liệu với LPBS.
1.2. LPBS đề cao và tôn trọng quyền riêng tư, bảo mật và an toàn Dữ liệu cá nhân. Đồng thời, LPBS luôn nỗ lực bảo vệ Dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư của Chủ thể dữ liệu (bao gồm cả những bên có liên quan của Chủ thể dữ liệu) và tuân thủ pháp luật Việt Nam thông qua những biện pháp bảo vệ Dữ liệu cá nhân đáp ứng và phù hợp với quy định được ban hành.
1.3. LPBS chỉ thu thập, xử lý và lưu trữ Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu phù hợp với quy định của pháp luật và trong phạm vi (các) hợp đồng, thỏa thuận, văn bản được giao kết giữa LPBS và Chủ thể dữ liệu hoặc giữa LPBS và (các) bên liên quan đến Chủ thể dữ liệu.
1.4. Phụ thuộc vào vai trò của LPBS trong từng tình huống cụ thể là
(i) Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân;
(ii) Bên Xử lý dữ liệu cá nhân; hoặc
(iii) Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu, LPBS sẽ thực hiện các quyền hạn, trách nhiệm cũng như các nguyên tắc xử lý Dữ liệu cá nhân tương ứng theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.5. Chủ thể dữ liệu hiểu và đồng ý rằng, việc Dữ liệu cá nhân của mình được cung cấp cho LPBS (bao gồm và không giới hạn bởi các thông tin LPBS đã có trước, trong và sau khi chấp thuận các Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này) chính là sự chấp nhận toàn phần của Chủ thể dữ liệu cho phép LPBS sử dụng Dữ liệu cá nhân trong suốt quy trình tiếp nhận và xử lý dữ liệu cá nhân, bắt đầu từ khi LPBS tiếp nhận thông tin cho đến khi có yêu cầu chấm dứt việc xử lý dữ liệu từ Chủ thể dữ liệu hoặc việc chấm dứt xử lý dữ liệu được LPBS thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.6. Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN sẽ được ưu tiên áp dụng trong trường hợp có bất kỳ xung đột hoặc mâu thuẫn nào với các thỏa thuận, điều khoản và điều kiện chi phối mối quan hệ giữa Chủ thể dữ liệu với LPBS, cho dù được ký kết trước, vào ngày hoặc sau ngày Chủ thể dữ liệu chấp thuận Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này.
1.7. Tất cả các quyền và nghĩa vụ của LPBS và Chủ thể dữ liệu tại Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này sẽ không thay thế, chấm dứt hoặc thay đổi mà sẽ đồng thời là các quyền, nghĩa vụ mà LPBS và Chủ thể dữ liệu đang có ở bất kỳ văn bản nào và không một điều khoản nào trong Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này hàm ý hạn chế hoặc xóa bỏ bất kỳ quyền, nghĩa vụ nào trong số các quyền, nghĩa vụ của các bên đã được xác lập.

Điều 2. Giải thích từ ngữ
2.1. “Dữ liệu cá nhân” là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể.
Dữ liệu cá nhân bao gồm Dữ liệu cá nhân cơ bản và Dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
2.2. “Dữ liệu cá nhân cơ bản” bao gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
c) Giới tính;
d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
e) Quốc tịch;
f) Hình ảnh của cá nhân;
g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
h) Tình trạng hôn nhân;
i) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái).
j) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
k) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể mà không thuộc trường hợp Dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
2.3. “Dữ liệu cá nhân nhạy cảm” là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:
a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
e) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
f) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
j) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
2.4. “Xử lý dữ liệu cá nhân” là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.
2.5 “Chủ thể dữ liệu” là các cá nhân được Dữ liệu cá nhân phản ánh mà dữ liệu cá nhân của họ được chia sẻ cho LPBS, bao gồm và không giới hạn các cá nhân là khách hàng của LPBS, người lao động, cộng tác viên làm việc cho LPBS, cổ đông của LPBS, cá nhân thuộc các tổ chức là đối tác thiết lập quan hệ với LPBS hoặc bất kỳ cá nhân nào khác có Dữ liệu cá nhân được LPBS xử lý.
2.6. “Khách hàng”[1] là các cá nhân, tổ chức tiếp cận, tìm hiểu, đăng ký, sử dụng, thiết lập quan hệ hoặc có liên quan đối với các sản phẩm, dịch vụ do LPBS cung cấp.
2.7. “Công ty” hoặc “LPBS” là Công ty cổ phần chứng khoán LPBank, bao gồm trụ sở, chi nhánh, văn phòng, phòng giao dịch của công ty (nếu có).
2.8. “Bên thứ ba” là tổ chức, cá nhân ngoài LPBS và Chủ thể dữ liệu.
Để làm rõ, các từ ngữ nào chưa được giải thích tại Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này sẽ được giải thích theo quy định của pháp luật Việt Nam. _____

___________________________________

[1] Trong một số ngữ cảnh, Khách hàng có thể chính là Chủ thể dữ liệu

Điều 3. Các hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân
3.1. Thu thập Dữ liệu cá nhân
3.1.1. Để LPBS có thể cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho Khách hàng và/hoặc xử lý các yêu cầu của Khách hàng, LPBS có thể cần phải và/hoặc được yêu cầu phải thu thập Dữ liệu cá nhân, bao gồm: (i) Dữ liệu cá nhân cơ bản và (ii) Dữ liệu cá nhân nhạy cảm có liên quan đến Khách hàng và các cá nhân có liên quan của Khách hàng.
3.1.2. Cách thức thu thập và phương thức thu thập LPBS có thể thu thập trực tiếp hoặc gián tiếp những Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu trong quá trình LPBS cung cấp bất kỳ sản phẩm, dịch vụ nào, và từ một hoặc một số các nguồn như được liệt kê dưới đây, bao gồm nhưng không giới hạn:
a) Trực tiếp từ Khách hàng: LPBS thu thập trong quá trình tiếp xúc, làm việc, cung cấp dịch vụ, gặp mặt trực tiếp Khách hàng và được Khách hàng cung cấp thông tin.
b) Từ các trang tin điện tử của LPBS: LPBS có thể thu thập Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu khi có sự truy cập, khai báo Dữ liệu cá nhân tại bất kỳ trang tin điện tử nào của LPBS.
c) Từ ứng dụng di động: LPBS có thể thu thập Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu khi có sự tải xuống, sử dụng hoặc khai báo Dữ liệu cá nhân trên ứng dụng dành cho thiết bị di động của LPBS.
d) Từ các trao đổi, liên lạc với Khách hàng: LPBS có thể thu thập Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu khi phát sinh liên hệ với LPBS, như qua email, gọi qua Tổng đài của LPBS (Contact Center), liên lạc điện tử hoặc bất kỳ phương tiện nào khác (bao gồm và không giới hạn cả các cuộc khảo sát, điều tra mà LPBS tiến hành hoặc có được).
e) Từ các tương tác hoặc các công nghệ thu thập dữ liệu tự động: LPBS có thể thu thập Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu được ghi tự động từ kết nối của Chủ thể dữ liệu hoặc các bên có liên quan như cookies, plug-in, trình tự kết nối mạng xã hội của bên thứ ba hoặc bất kỳ công nghệ nào có khả năng theo dõi, thu nhận Dữ liệu cá nhân trên các thiết bị hoặc trang tin điện tử đó (ví dụ: facebook, youtube, tiktok, instagram…).
f) Từ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: LPBS có thể tiếp nhận Dữ liệu cá nhân từ các cơ quan quản lý như Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam/Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, các Sở giao dịch chứng khoán hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác tại Việt Nam.
g) Các nguồn được công khai: LPBS có thể tiếp nhận Dữ liệu cá nhân của Khách hàng từ các nguồn công khai như danh bạ điện thoại, thông tin quảng cáo/tờ rơi, các thông tin được công khai trên mạng….
h) Từ các nhà cung cấp, bên cung cấp dịch vụ, đối tác, bên liên kết và các bên thứ ba có liên quan đến hoạt động kinh doanh của LPBS;
i) Từ các bên thứ ba có quan hệ với Khách hàng;
j) Từ những nguồn khác mà Khách hàng đồng ý việc chia sẻ/cung cấp Dữ liệu cá nhân, hoặc những nguồn mà việc thu thập được pháp luật yêu cầu hoặc cho phép.
3.2. Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân
3.2.1. LPBS có thể xử lý Dữ liệu cá nhân cho một hoặc nhiều mục đích sau đây:
a) Xác minh tính chính xác, đầy đủ của các Dữ liệu cá nhân được cung cấp; xác định hoặc xác thực danh tính của Khách hàng và thực hiện quy trình xác thực khách hàng;
b) Thẩm định hồ sơ pháp lý, khả năng tài chính và điều kiện đáp ứng của Khách hàng đối với bất kỳ sản phẩm và dịch vụ nào do LPBS đề xuất hoặc cung cấp;
c) Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ do LPBS triển khai (bao gồm nhưng không giới hạn các sản phẩm mà bên thứ ba phối hợp với LPBS thực hiện theo quy định của pháp luật);
d) Quảng bá, thông tin về các sản phẩm, dịch vụ, chương trình khuyến mại, nghiên cứu, khảo sát, tin tức, thông tin cập nhật, các sự kiện, cuộc thi có thưởng, trao các phần thưởng có liên quan, các hoạt động truyền thông, giới thiệu có liên quan về các dịch vụ, sản phẩm của LPBS và các dịch vụ của đối tác khác có hợp tác với LPBS;
e) Liên hệ nhằm trao đổi thông tin, cung cấp các văn bản hoặc các tài liệu khác có liên quan đến giao dịch và việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tại LPBS;
f) Thông báo các thông tin về nghĩa vụ, quyền lợi, thay đổi các tính năng, cải tiến và nâng cao tiện ích, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ;
g) Lập các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động hoặc các loại báo cáo liên quan khác theo quy định pháp luật;
h) Thực hiện nghiên cứu thị trường, khảo sát và phân tích dữ liệu liên quan đến bất kỳ các sản phẩm, dịch vụ nào do LPBS cung cấp (dù được thực hiện bởi LPBS hay một bên thứ ba khác mà LPBS hợp tác) mà có thể liên quan đến Khách hàng;
i) Bảo vệ lợi ích hợp pháp của LPBS và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, bao gồm và không giới hạn việc để thu các khoản phí, lệ phí và/hoặc để thu hồi bất kỳ khoản nợ nào, hay xử lý các thủ tục khiếu kiện, khiếu nại hay theo bất kỳ thỏa thuận nào giữa Khách hàng và LPBS;
j) Ngăn chặn hoặc giảm thiểu mối đe doạ đối với tính mạng, sức khỏe của người khác và lợi ích công cộng;
k) Để đáp ứng, tuân thủ các chính sách nội bộ của LPBS, các thủ tục và bất kỳ quy tắc, quy định, hướng dẫn, chỉ thị hoặc yêu cầu được ban hành bởi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật;
l) Để đánh giá bất kỳ đề xuất nào liên quan đến quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ theo (những) hợp đồng giữa Khách hàng với LPBS;
m) Cung cấp cho các bên cung cấp dịch vụ/đối tác của LPBS để thực hiện dịch vụ cho Khách hàng và/hoặc LPBS;
n) Cho bất kỳ mục đích nào khác được yêu cầu hoặc cho phép bởi bất kỳ luật, quy định, hướng dẫn và/hoặc các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
o) Để phục vụ các mục đích khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của LPBS mà LPBS cho là phù hợp tại từng thời điểm;
p) Theo bất kỳ cách thức nào khác mà LPBS thông báo cho Khách hàng, vào thời điểm thu thập Dữ liệu cá nhân của Khách hàng hoặc trước khi bắt đầu xử lý liên quan hoặc theo yêu cầu khác hoặc được luật hiện hành cho phép; và
3.2.2. LPBS sẽ yêu cầu sự cho phép từ Chủ thể dữ liệu trước khi sử dụng Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu cho mục đích khác ngoài các mục đích đã được nêu tại Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN.
3.3. Xử lý dữ liệu cá nhân trong một số trường hợp đặc biệt
3.3.1. LPBS sẽ có thể ghi âm, ghi hình và xử lý Dữ liệu cá nhân thu thập được từ camera quan sát (“CCTV”) tại các khu vực có lắp CCTV (bao gồm nhưng không giới hạn bởi khu vực văn phòng, khu vực ở hành lang, khu vực lối ra,..) phù hợp với các yêu cầu đảm bảo an ninh trong hoạt động của LPBS và cho Khách hàng theo quy định của của pháp luật.
3.3.2. LPBS luôn tôn trọng và bảo vệ Dữ liệu cá nhân của trẻ em. Ngoài các biện pháp bảo vệ Dữ liệu cá nhân được quy định theo pháp luật, trước khi xử lý Dữ liệu cá nhân của trẻ em, LPBS sẽ thực hiện xác minh tuổi của trẻ em và yêu cầu sự đồng ý của (i) trẻ em và/hoặc (ii) cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em theo quy định của pháp luật.
3.3.3. Bên cạnh tuân thủ theo các quy định pháp luật có liên quan khác, đối với việc xử lý Dữ liệu cá nhân liên quan đến Dữ liệu cá nhân của người bị tuyên bố mất tích/ người đã chết, LPBS sẽ phải được sự đồng ý của một trong số những người có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.4 Việc chuyển giao và tiết lộ Dữ liệu cá nhân

3.4.1. LPBS sẽ không bán, trao đổi, cho thuê (có thời hạn hoặc vô thời hạn) các thông tin cá nhân của Chủ thể dữ liệu mà không có sự chấp thuận của Chủ thể dữ liệu theo pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, để thực hiện các mục đích và hoạt động xử lý Dữ liệu cá nhân tại Điều khoản và điều kiện về BVDLCN này, Chủ thể dữ liệu đồng ý LPBS có thể tiết lộ Dữ liệu cá nhân của mình hoặc Dữ liệu cá nhân của các bên có liên quan, cho một hoặc các bên dưới đây:
a) LPBS có thể chia sẻ Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu với các nhân viên và bộ phận trong nội bộ LPBS cho các mục đích được nêu trong Điều khoản và điều kiện về BVDLCN này và các hợp đồng, thỏa thuận được ký kết giữa Khách hàng và LPBS.
b) Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc bất kỳ cá nhân, cơ quan quản lý hoặc bên thứ ba mà LPBS được phép hoặc bắt buộc phải tiết lộ theo quy định pháp luật của bất kỳ quốc gia, hoặc theo bất kỳ hợp đồng/thỏa thuận hoặc cam kết nào khác giữa bên thứ ba và LPBS;
c) Các đối tác kinh doanh, nhà cung cấp phần thưởng, nhà cung cấp quà tặng, các bên đồng thương hiệu, bên tham gia hoặc phối hợp tổ chức chương trình khách hàng thân thiết, các nhà quảng cáo, tổ chức từ thiện hoặc tổ chức phi lợi nhuận, bất kỳ tổ chức nào liên quan nhằm mục đích điều hành, triển khai hoạt động kinh doanh của LPBS, bên triển khai vận hành hệ thống, ứng dụng hoặc thiết bị hay cung cấp cho Khách hàng bất kỳ sản phẩm, dịch vụ nào mà Khách hàng lựa chọn hoặc các mục đích được nêu trong Điều khoản và điều kiện về BVDLCN này;
d) Bất kỳ cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc thực thi hoặc duy trì bất kỳ quyền hoặc nghĩa vụ nào theo (các) thỏa thuận giữa Khách hàng với LPBS;
e) Các bên thứ ba mà Khách hàng đồng ý hoặc LPBS có cơ sở pháp lý để chia sẻ Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu.
3.4.2. LPBS sẽ xem Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu là riêng tư và bảo mật. Ngoài các bên đã nêu ở trên, LPBS sẽ không tiết lộ Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu cho bất kỳ bên nào khác, trừ các trường hợp:
a) Khi có sự đồng ý của Chủ thể dữ liệu;
b) Khi LPBS được yêu cầu hoặc được phép tiết lộ theo quy định pháp luật; hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi LPBS chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo các thỏa thuận giữa Chủ thể dữ liệu và LPBS hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.5 Chuyển giao Dữ liệu cá nhân ra nước ngoài
3.5.1. Nhằm thực hiện mục đích xử lý Dữ liệu cá nhân tại Điều khoản và điều kiện về BVDLCN này, LPBS có thể phải cung cấp/chia sẻ Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu đến các bên thứ ba liên quan của LPBS và các bên thứ ba này có thể tại Việt Nam hoặc bất cứ địa điểm nào khác nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3.5.2. Khi thực hiện việc cung cấp/chia sẻ Dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, LPBS sẽ yêu cầu bên tiếp nhận đảm bảo rằng Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu được chuyển giao cho họ sẽ bảo mật và an toàn. LPBS và bên tiếp nhận đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý và quy định liên quan đến việc bảo vệ Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Chủ thể dữ liệu liên quan đến Dữ liệu cá nhân cung cấp cho LPBS
4.1. Chủ thể dữ liệu có các quyền sau đây:
(i) Quyền được biết;
(ii) Quyền đồng ý;
(iii) Quyền truy cập;
(iv) Quyền rút lại sự đồng ý;
(v) Quyền xóa dữ liệu;
(vi) Quyền hạn chế xử lý dữ liệu;
(vii) Quyền cung cấp dữ liệu;
(viii) Quyền phản đối xử lý dữ liệu;
(ix) Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện;
(x) Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại;
(xi) Quyền tự bảo vệ và các quyền có liên quan khác theo quy định của pháp luật. Chủ thể dữ liệu có thể thực hiện các quyền của mình bằng cách liên hệ với LPBS theo thông tin được cung cấp chi tiết tại Điều 8 Điều khoản và Điều kiện về BVDLCN.

4.2. LPBS bằng sự nỗ lực hợp lý, sẽ thực hiện yêu cầu hợp pháp và hợp lệ từ Chủ thể dữ liệu trong khoảng thời gian luật định kể từ khi nhận được yêu cầu hoàn chỉnh, hợp lệ và phí xử lý liên quan (nếu có) từ Chủ thể dữ liệu, phụ thuộc vào quyền của LPBS khi được viện dẫn đến bất kỳ sự miễn trừ và/hoặc ngoại lệ nào theo quy định pháp luật.
4.3. Trong trường hợp Chủ thể dữ liệu rút lại sự đồng ý của mình, yêu cầu xóa dữ liệu và/hoặc thực hiện các quyền có liên quan khác đối với bất kỳ hoặc tất cả các Dữ liệu cá nhân của mình, và tuỳ thuộc vào bản chất yêu cầu của Chủ thể dữ liệu, LPBS có thể sẽ xem xét và quyết định về việc không tiếp tục cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của LPBS có liên quan đến việc sử dụng Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu do không thể đảm bảo tiêu chuẩn/chất lượng của sản phẩm, dịch vụ theo đánh giá của LPBS hoặc do quy định của pháp luật cần phải thu thập Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Trong trường hợp này, LPBS sẽ thông báo đến Khách hàng về quyết định không cung cấp sản phẩm, dịch vụ có nêu rõ lý do. Mọi thiệt hại phát sinh đối với Khách hàng và LPBS (nếu có) sẽ do Chủ thể dữ liệu hoàn toàn chịu trách nhiệm. Chủ thể dữ liệu cần lưu ý, do đặc thù hoạt động của LPBS, pháp luật có quy định LPBS phải lưu trữ thông tin Chủ thể dữ liệu trong một số trường hợp nhất định, khi đó LPBS không thể đáp ứng yêu cầu xóa dữ liệu của Chủ thể dữ liệu có liên quan nếu việc xóa dữ liệu dẫn đến vi phạm pháp luật.
4.4. Vì mục đích bảo mật, Chủ thể có thể cần phải đưa ra yêu cầu của mình bằng văn bản hoặc sử dụng phương pháp khác để chứng minh và xác thực danh tính của Chủ thể dữ liệu. LPBS có thể yêu cầu Chủ thể dữ liệu xác minh danh tính trước khi xử lý yêu cầu của Chủ thể dữ liệu.
4.5. Chủ thể dữ liệu có trách nhiệm tự bảo vệ Dữ liệu cá nhân của mình, yêu cầu các tổ chức, cá nhân khác có liên quan bảo vệ Dữ liệu cá nhân của mình. Đồng thời, Chủ thể dữ liệu sẽ tôn trọng và bảo vệ Dữ liệu cá nhân của người khác.
4.6. Cung cấp đầy đủ, chính xác Dữ liệu cá nhân cho LPBS khi giao kết hợp đồng hoặc sử dụng dịch vụ do LPBS cung cấp.
4.7. Thực hiện và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ Dữ liệu cá nhân và tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ Dữ liệu cá nhân.
4.8. Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh Dữ liệu cá nhân, Chủ thể dữ liệu và/hoặc bên có liên quan có trách nhiệm liên hệ và thông báo ngay cho LPBS để LPBS thực hiện cập nhật kịp thời những thay đổi, điều chỉnh đó. Chủ thể dữ liệu và/hoặc bên có liên quan sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ đối với việc chậm trễ thông báo này; đồng thời, việc chậm trễ thông báo này sẽ miễn trừ cho LPBS khỏi mọi thiệt hại, rủi ro phát sinh (nếu có).

Điều 5. Rủi ro khi bị lộ Dữ liệu cá nhân và Biện pháp bảo vệ
5.1. Chủ thể dữ liệu hiểu rằng việc cung cấp và chấp thuận cho LPBS sử dụng Dữ liệu cá nhân sẽ luôn tồn tại những rủi ro tiềm tàng do lỗi của hệ thống, đường truyền, sự kiện bất khả kháng, virut, tấn công mạng hoặc lỗi phần cứng, phần mềm, các hành động, thao tác của Chủ thể dữ liệu hoặc bất kỳ bên thứ ba nào khác ảnh hưởng đến việc cung cấp và xử lý Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu…. Các rủi có thể phát sinh như việc Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu có thể bị lộ hoặc bị đánh cắp bởi một bên khác dẫn đến việc các Dữ liệu cá nhân này có thể được sử dụng vào những mục đích không mong muốn hoặc nằm ngoài tầm kiểm soát của LPBS và Chủ thể dữ liệu gây ra những tổn thất cả về vật chất và tinh thần.
5.2. LPBS xem các Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu như là tài sản quan trọng nhất của LPBS và LPBS luôn cố gắng đảm bảo tính bảo mật, an toàn, tuân thủ pháp luật, hạn chế các hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra.
5.3. Trách nhiệm bảo mật Dữ liệu cá nhân là yêu cầu bắt buộc LPBS đặt ra cho toàn thể nhân viên. LPBS thực hiện trách nhiệm bảo vệ Dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành với các phương pháp bảo mật tốt nhất theo quy định pháp luật và thường xuyên xem xét, cập nhật các biện pháp quản lý và kỹ thuật khi xử lý Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu (nếu có).

Điều 6. Lưu trữ Dữ liệu cá nhân
6.1. Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu do LPBS lưu trữ sẽ được bảo mật. LPBS sẽ thực hiện các biện pháp hợp lý để bảo vệ Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu khi được lưu trữ tại LPBS.
6.2. LPBS lưu trữ Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu trong khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành các mục đích theo các thỏa thuận, hợp đồng, văn bản mà các bên có liên quan đã ký với LPBS và theo Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này, trừ khi thời gian lưu trữ Dữ liệu cá nhân lâu hơn nếu được yêu cầu hoặc cho phép bởi Khách hàng và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 7. Sửa đổi
LPBS có thể sửa đổi, cập nhật hoặc điều chỉnh các điều khoản của Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này tùy từng thời điểm và đảm bảo việc sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật. Thông báo về bất kỳ sự sửa đổi, cập nhật hoặc điều chỉnh nào sẽ được cập nhật, đăng tải trên trang điện tử của LPBS tại https://lpbs.com.vn và/hoặc thông báo đến Chủ thể dữ liệu thông qua các phương tiện liên lạc khác mà LPBS cho là phù hợp.
Trong phạm vi được pháp luật hiện hành cho phép, việc Chủ thể dữ liệu/các bên có liên quan tiếp tục sử dụng các dịch vụ, sản phẩm của LPBS hoặc cung cấp dịch vụ/sản phẩm cho LPBS đồng nghĩa với việc Chủ thể dữ liệu/các bên có liên quan đồng ý với các nội dung cập nhật của Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này.

Điều 8. Thông tin liên hệ xử lý Dữ liệu cá nhân
Trường hợp Chủ thể dữ liệu có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi nào liên quan đến Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN hoặc các vấn đề liên quan đến quyền của chủ thể dữ liệu hoặc xử lý Dữ liệu cá nhân của Chủ thể dữ liệu, Chủ thể dữ liệu vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây để được giải đáp và hướng dẫn cụ thể:
Tổng đài LPBS : (028) 730 98198

Điều 9. Điều khoản về Chấp thuận
Khi sử dụng bất kỳ dịch vụ, sản phẩm hoặc truy cập bất kỳ trang tin điện tử, ứng dụng hoặc thiết bị của LPBS hoặc được kết nối đến LPBS, Chủ thể dữ liệu được coi là đã chấp nhận toàn bộ Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này. Trong trường hợp Chủ thể dữ liệu không chấp nhận Điều khoản và điều kiện chung về BVDLCN này, Chủ thể dữ liệu có quyền chấm dứt việc sử dụng các dịch vụ, sản phẩm hoặc việc truy cập vào các trang tin điện tử, ứng dụng hoặc thiết bị của LPBS hoặc được kết nối đến LPBS.